Echo II class Echo (lớp tàu ngầm)

Tàu ngầm lớp Echo II (Project 675) được chế tạo tại Severodvinsk (18 tàu) và Komsomolsk (11 tàu) từ năm 1962 đến 1967 có vai trò là tàu ngầm mang tên lửa tiêu diệt tàu sân bay. Tàu ngầm lớp Echo II trang bị sáu tên lửa hành trình chống tàu P-6 (SS-N-3a "Shaddock") thành từng cặp bên trên vỏ chịu áp lực của tàu.

Phóng tên lửa hành trình P-6 (SS-N-3A) từ tàu ngầm Project 675 (Echo II)Project 675

Để bắn tên lửa, tàu ngầm phải nổi lên và tên lửa được đặt nghiêng 15 độ.[3] Echo II cũng có radar dẫn đường và hệ thống điều khiển hỏa lực. Echo II có khả năng bắn cả 8 tên lửa trong vòng 30 phút, nhưng phải nổi lên và đợi cho đến khi hiệu chỉnh đường bay pha giữa và lập trình mục tiêu cho tên lửa trừ khi tên lửa được điều khiển từ một tàu ngầm khác.

Từ giữa những năm 1970, mười bốn trong số 29 tàu ngầm Echo II đã được sửa đổi để trang bị tên lửa hành trình chống tàu P-500 Bazalt (SS-N-12 "Sandbox"), có tầm bắn 550 kilômét (340 mi). Các tàu ngầm này (Project 675M) có thể phân biệt được ở chỗ phình hai bên trên tháp tàu ngầm.

Ba trong số các tàu ngầm Project 675M này đã được nâng cấp hơn nữa trở thành Project 675MKV vào khoảng cuối chiến tranh Lạnh. Tên lửa P-1000 Vulkan (GRAU 3M70) bay tốc độ nhanh hơn (Mach 2,3–2,5)[4] tên lửa P-500 và có tầm bắn được mở rộng tới 700 kilômét (430 mi).[4] Đồng thời các tàu ngầm cũng được thay thế vỏ thép bằng vỏ làm bằng titan giúp giảm khối lượng tàu ngầm, đồng thời cải tiến hệ thống đẩy. Dường như nó sử dụng hệ thống dẫn bắn tương tự như tên lửa P-500 là máy tính Argon-KV và radar Argument.[5] Tên lửa hành trình P-1000 cũng được trang bị trên ba tàu ngầm của Hạm đội phương Bắc từ năm 1987 đến năm 1993. Việc chuyển đổi hai tàu của Hạm đội Thái Bình Dương là K-10 và K-34 đã bị bỏ dở do thiếu kinh phí.[5]

Lớp Echo II được chia đều cho Hạm đội Thái Bình DươngHạm đội phương Bắc. Những chiếc tàu ngầm thuộc lớp Echo II đã lỗi thời vào giữa những năm 1980 và bị loại biên vào năm 1989 và 1995.

Các tàu ngầm Echo II

Tàu ngầm lớp Echo II
#Xưởng đóng tàuĐặt kyHạ thủyTrang bịHạm độiTrạng thái
K-166SEVMASH, SeverodvinskNgày 30 tháng 5 năm 19616 tháng 9 năm 196231 tháng 10 năm 1963[3]Phương BắcLoại biên năm 1989 để tháo dỡ
K-104SEVMASH, Severodvinsk11 tháng 1 năm 196216 tháng 6 năm 196315 tháng 12 năm 1963[3]Phương BắcLoại biên năm 1990 để tháo dỡ
K-170 (K-86, KS-86)SEVMASH, Severodvinsk16 tháng 5 năm 19624 tháng 8, 196326 tháng 12 năm 196[3]Phương BắcDecommissioned 1991 for scrapping
K-175Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amure17 tháng 3 năm 196230 tháng 9 năm 196230 tháng 12 năm 1963[3]Thái bình dươngDecommissioned 1990 for scrapping
K-184Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amure2 tháng 2 năm 196325 tháng 8 năm 196331 tháng 3 năm 1964[3]Thái bình dươngDecommissioned 1990 for scrapping
K-172SEVMASH, Severodvinsk8 tháng 8 năm 196225 tháng 12 năm 196330 tháng 7 năm 1964[3]Phương BắcDecommissioned 1990 for scrapping
K-47 (B-47)SEVMASH, Severodvinskngày 7 tháng 8 năm 1962ngày 10 tháng 2 năm 1964ngày 31 tháng 8 năm 1964[3]Phương BắcDecommissioned 1994–95 for scrapping
K-1 (1963)SEVMASH, Severodvinskngày 11 tháng 1 năm 1963ngày 30 tháng 4 năm 1964ngày 30 tháng 9 năm 1964[3]Phương BắcDecommissioned 1992 for scrapping
K-28 (K-428)SEVMASH, Severodvinskngày 26 tháng 4 năm 1963ngày 30 tháng 6 năm 1964ngày 16 tháng 12 năm 1964[3]Phương BắcDecommissioned 1990 for scrapping
K-35SEVMASH, Severodvinskngày 6 tháng 1 năm 1964ngày 27 tháng 1 năm 1965ngày 30 tháng 6 năm 1965[3]Phương BắcDecommissioned 1993 for scrapping
K-189 (K-144)Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 6 tháng 4 năm 1963ngày 9 tháng 5 năm 1964ngày 24 tháng 7 năm 1965[3]Thái bình dươngDecommissioned 1991 for scrapping
K-74SEVMASH, Severodvinskngày 23 tháng 7 năm 1963ngày 30 tháng 9 năm 1964ngày 30 tháng 7 năm 1965[3]Phương BắcDecommissioned 1992 for scrapping
K-22SEVMASH, Severodvinskngày 14 tháng 10 năm 1963ngày 29 tháng 11 năm 1964ngày 7 tháng 8 năm 1965[3]Phương BắcDecommissioned 1995 for scrapping[5]
K-90 (K-111)SEVMASH, Severodvinskngày 29 tháng 2 năm 1964ngày 17 tháng 4 năm 1965ngày 25 tháng 9 năm 1965[3]Phương BắcDecommissioned 1989 for scrapping
K-31 (K-431)Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 11 tháng 1 năm 1964ngày 8 tháng 9 năm 1964ngày 30 tháng 9 năm 1965[3]Thái bình dươngDecommissioned 1987 for scrapping
K-116SEVMASH, Severodvinskngày 8 tháng 6 năm 1964ngày 19 tháng 6 năm 1965ngày 29 tháng 10 năm 1965[3]Thái bình dươngDecommissioned 1985 for scrapping
K-57 (K-557)Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 19 tháng 10 năm 1963ngày 26 tháng 9 năm 1964ngày 31 tháng 10 năm 1965[3]Thái bình dươngDecommissioned 1992 for scrapping
K-125SEVMASH, Severodvinskngày 1 tháng 9 năm 1964ngày 11 tháng 9 năm 1965ngày 18 tháng 12 năm 1965[3]Phương BắcDecommissioned 1991 for scrapping
K-48Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 11 tháng 4 năm 1964ngày 16 tháng 6 năm 1965ngày 31 tháng 12 năm 1965[3]Thái bình dươngDecommissioned 1990 for scrapping
K-128 (K-62)SEVMASH, Severodvinskngày 29 tháng 10 năm 1964ngày 30 tháng 12 năm 1965ngày 25 tháng 8 năm 1966[3]Phương BắcDecommissioned 1990 for scrapping
K-56Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 30 tháng 5 năm 1964ngày 10 tháng 8 năm 1965ngày 26 tháng 8 năm 1966[3]Thái bình dươngDecommissioned 1992 for scrapping
K-131 (B-131)SEVMASH, Severodvinskngày 31 tháng 12 năm 1964ngày 6 tháng 6 năm 1966ngày 30 tháng 9 năm 1966[3]Phương BắcDecommissioned 1994 for scrapping
K-10Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 24 tháng 10 năm 1964ngày 29 tháng 9 năm 1965ngày 15 tháng 10 năm 1966[3]PacificDecommissioned 1989 for scrapping
K-135SEVMASH, Severodvinskngày 27 tháng 2 năm 1965ngày 27 tháng 7 năm 1967ngày 25 tháng 11 năm 1966[3]Phương BắcDecommissioned 1988 for scrapping
K-94 (K-204)Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 20 tháng 3 năm 1965ngày 20 tháng 5 năm 1966ngày 27 tháng 12 năm 1966[3]Thái bình dươngDecommissioned 1992 for scrapping
K-108Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 24 tháng 7 năm 1965ngày 26 tháng 8 năm 1966ngày 31 tháng 3 năm 1967[3]Thái bình dươngDecommissioned 1990 for scrapping
K-7Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 6 tháng 11 năm 1965ngày 25 tháng 9 năm 1966ngày 30 tháng 9 năm 1967[3]Thái bình dươngDecommissioned 1990 for scrapping
K-23Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 23 tháng 2 năm 1966ngày 18 tháng 6 năm 1967ngày 30 tháng 12 năm 1967[3]Thái bình dươngDecommissioned 1992 for scrapping
K-34 (K-134)Leninskiy Komsomol Shipyard, Komsomolsk-na-Amurengày 18 tháng 6 năm 1966ngày 23 tháng 9 năm 1967ngày 30 tháng 12 năm 1968[3]Thái bình dươngDecommissioned 1994 for scrapping

Liên quan

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Echo (lớp tàu ngầm) https://books.google.com/books?id=l-DzknmTgDUC&pg=... https://books.google.com/books?id=l-DzknmTgDUC&pg=... https://aad.archives.gov/aad/createpdf?rid=210066&... http://www.deepstorm.ru/DeepStorm.files/45-92/nsrs... http://www.deepstorm.ru/DeepStorm.files/45-92/nsrs... http://ship.bsu.by/main.asp?id=102191 http://ship.bsu.by/main.asp?id=102192 https://fas.org/nuke/guide/russia/theater/659.htm http://tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?langu... http://tools.wmflabs.org/geohack/geohack.php?langu...